CINEOL
Cineolum
Eucalyptol
C10H18O P.t.l.:
154,3
Cineol là
1,3,3-trimethyl-2-oxabicyclo[2.2.2]octan.
Tính
chất
Chất lỏng trong, không màu,
có mùi đặc trưng. Thực tế không tan trong nước,
trộn lẫn được với ethanol 96% và dicloromethan.
Định
tính
A. Chế phẩm phải
đáp ứng phép thử chỉ số khúc xạ.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G (TT).
Dung
môi khai triển: Ethyl acetat – toluen (1 : 9).
Dung
dịch thử: Lấy 1 ml
dung dịch S, thêm ethanol 96% (TT)
vừa đủ 25 ml.
Dung dịch đối chiếu:
Hòa tan 80 mg cineol chuẩn trong ethanol
96% (TT) và thêm ethanol 96% (TT)
vừa đủ 10 ml.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản
mỏng 2 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Để khô
bản mỏng ngoài không khí. Phun dung
dịch anisaldehyd (TT). Sấy bản mỏng ở 100 - 105
oC trong 5 phút. Dung dịch thử phải cho vết
chính có vị trí, màu sắc và kích thước tương ứng
với vết chính của dung dịch đối chiếu.
C. Lấy 0,1 ml chế phẩm,
thêm 4 ml acid sulfuric đậm
đặc (TT) sẽ có màu đỏ cam. Thêm 0,2 ml dung dịch formaldehyd (TT), màu
chuyển sang nâu sẫm.
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Dung
dịch S: Hòa tan 2,00 g chế
phẩm trong ethanol 96% (TT) và
thêm ethanol 96% (TT) vừa đủ
10,0 ml.
Dung dịch S phải trong (Phụ
lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 1).
Góc
quay cực
Góc quay cực của dung dịch
S phải nằm trong khoảng -10 đến +10o
(Phụ lục 6.4).
Chỉ
số khúc xạ
1,456 đến 1,460 (Phụ lục
6.1).
Tạp
chất liên quan
Xác định bằng phương
pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Dung
dịch chuẩn nội: Hòa
tan 1,0 g camphor (TT) trong heptan (TT) và pha loãng với cùng
dung môi thành 200 ml.
Dung
dịch thử (1): Hòa tan 2,5
g chế phẩm trong heptan (TT)
và pha loãng thành 25,0 ml bằng cùng dung môi.
Dung
dịch thử (2): Hòa tan 2,5
g chế phẩm trong heptan (TT),
thêm 5,0 ml dung dịch chuẩn nội và pha loãng thành 25,0 ml bằng
heptan (TT).
Dung
dịch đối chiếu (1): Lấy 2,0 ml dung dịch thử (1), thêm vào 20,0 ml dung
dịch chuẩn nội và pha loãng thành 100,0 ml bằng heptan (TT).
Dung
dịch đối chiếu (2): Hòa tan 50 mg 1,4-cineol (TT)
và 50 mg chế phẩm trong heptan
(TT) và pha loãng thành 50,0 ml bằng cùng dung môi.
Điều
kiện sắc ký:
Cột mao quản (50 m x 0,25
mm), pha tĩnh macrogol 20.000 (film dày 0,25 mm).
Khí mang: Heli dùng cho sắc ký.
tốc độ dòng: 45 cm/giây.
Tỷ lệ chia dòng: 1 : 70.
Detector: Ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ cột: Duy
trì ở 50oC trong 10 phút, nâng nhiệt độ với
tốc độ 2 oC/phút lên đến 100 oC,
sau đó nâng tiếp nhiệt độ với tốc độ
10 oC/phút lên đến 200 oC và duy trì trong 10
phút.
Nhiệt độ buồng tiêm:
220 oC.
Nhiệt độ detector: 250 oC.
Thể tích tiêm: 1 ml.
Cách
tiến hành:
Tiêm lần lượt các dung
dịch trên. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân
giải giữa pic của 1,4-cineol và pic của cineol trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) ít nhất
là 10. Tính tỷ lệ R giữa diện tích của pic cineol
và diện tích của pic tương ứng với chất
chuẩn nội trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (1). Trên sắc đồ của dung dịch
thử (2), tính tỷ lệ giữa tổng diện tích của
tất cả các pic, trừ pic chính và pic của chất chuẩn
nội, và diện tích của pic tương ứng với
chất chuẩn nội. Tỷ lệ này không được
lớn hơn R (2%). Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn
0,025 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (1) (0,05%).
Cắn
sau khi bay hơi
Không được quá 0,1%.
Cân 2,0 g chế phẩm, thêm 5
ml nước. Bốc hơi trên cách thủy tới khô và sấy
cắn ở 100 – 105 oC trong 1 giờ. Lượng cắn
còn lại không được quá 2 mg.
Bảo quản
Trong lọ kín, tránh ánh sáng.